Như đã biết Việt Nam chính là một quốc gia ven biển được nằm tại bờ Tây của Biển Đông. Đồng thời có địa chính cũng như địa kinh tế rất quan trọng mà không phải quốc gia nào cũng có được. Vậy hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu vùng đặc quyền về kinh tế của nước ta trên biển đông là vùng như thế nào, dưới bài viết sau.
Nội Dung Chính
Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng như thế nào?
Vùng đặc quyền kinh tế chính là vùng biển được nằm ở phía ngoài lãnh hải và được tiếp liền với vùng lãnh hải. Đồng thời được đặt dưới chế độ pháp lý riêng, từ đó những quyền chủ quyền cùng quyền tài phán của quốc gia ven biển và những quyền tự do của quốc gia khá sẽ đều do mọi quy định thích hợp của Công Ước điều chỉnh. Bên cạnh đó, chiều sâu của vùng đặc quyền kinh tế sẽ không vượt quá 200 hải lý và được tính từ đường cơ sở. Nói theo cách khác thì chiều sâu của vùng đặc quyền kinh tế sẽ là 188 hải lý.

Vùng đặc quyền kinh tế chính là vùng biển được nằm ở phía ngoài lãnh hải
Mặt khác vùng đặc quyền kinh tế sẽ không phải là biển cả mà nó chính là vùng đặc thù sui generic. Hơn nữa trong đó quốc gia ven biển thực hiện thẩm quyền riêng biệt của mình, với mục đích kinh tế được Công ước của LHQ về luật biển vào năm 1982 đã quy định, sẽ không chia sẻ với những quốc gia khác. Đồng thời để xác nhập vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia biển sẽ cần đưa ra những tuyên bố về vùng đặc quyền và vùng kinh tế để có thể xác lập quyền của mình.

Vùng đặc quyền kinh tế sẽ không phải là biển cả mà nó chính là vùng đặc thù sui generic
Vùng đặc quyền kinh tế và quốc gia ven biển có những gì?
Tại vùng đặc quyền kinh tế luôn có những quyền riêng. Dưới đây chính là những quyền về vùng đặc quyền kinh tế, cụ thể như sau:
Những quyền về chủ quyền
Tại vùng đặc quyền kinh tế sẽ có các quyền thuộc chủ quyền về khai thác, thăm dò và bảo tồn cũng như quản lý những tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hay không sinh vật của vùng nước bên trên đáy biển và bên dưới lòng đất của đáy biển. Hơn nữa về hoạt khác với mục đích khai thác nhằm thăm dò cũng như khai thác tại vùng này vì mục đích kinh tế như đối với sản xuất năng lượng tư nước, gió và hải lưu.

Những quyền về chủ quyền
Quyền tài phán theo đúng với các quy định thích hợp của Công ước
Ngoài ra còn có quy định tài phán theo đúng với những quy định thích hợp của Công ước về việc lắp đặt cũng như sử dụng những đảo nhân tạo và các thiết bị, công trình. Đồng thời nghiên cứu khoa học về biển cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường biển.
Những quyền về nghĩa vụ khác do Công ước quy định
Với Quốc Gia ven biển quản lý những tài nguyên có trong vùng biển đặc quyền kinh tế, thì đối với những tài nguyên không sinh vật quốc gia ven biển tự khai thác hay cho phép quốc gia khai thác cho mình, cũng như đặt dưới kiểm soát của mình.
Mặt khác đối với những tài nguyên sinh vật thì quốc gia ven biển sẽ tự định ra tổng khối lượng có thể đánh bắt được, cũng như tự đánh giá khả năng thực tế của chính mình trong khai thác cùng ấn định số dư của khối lượng cho phép đánh bắt. Trong trường hợp có số dư thi quốc gia ven biển sẽ có thể cho phép những quốc gia khác khai thác số dư thông qua điều ước hay thỏa thuận giữa các bên. Hơn nữa quốc gia cần ưu tiên cho những quốc gia không có biển hay những quốc gia bất lợi về địa lý.

Những quyền về nghĩa vụ khác do Công ước quy định
Bên cạnh đó quốc gia ven biển sẽ có nghĩa vụ thi hành những biện pháp thích hợp để có thể bảo tồn cũng như quản lý nhằm giúp cho việc duy trì những nguồn sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế của mình ra không bị khai thác quá mức.
Vùng đặc quyền về kinh tế của nước ta trên biển đông là vùng như thế nào?
Theo tuyên bố 77 thì xác lập chiều rộng vùng đặc quyền về kinh tế của nước ta trên biển đông là vùng có 200 hải lý và tính từ đường cơ sở. Hơn nữa nhà nước Việt Nam sẽ có chủ quyền hoàn toàn về việc thăm dò cũng như khai thác, bảo vệ cũng như quản lý tất cả những tài nguyên thiên nhiên sinh vật và không sinh vật có ở cùng nước và ở đáy biển hay có trong lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam. Đồng thời có những quyền và thẩm quyền riêng biệt về những hoạt động khác phụ cho thăm dò cũng như khai thác với mục đích kinh tế cùng những quyền theo quy định.

Theo tuyên bố 77 thì xác lập chiều rộng vùng đặc quyền về kinh tế của nước ta trên biển đông là vùng có 200 hải lý
Lời kết
Với những thông tin chúng tôi cung cấp mong rằng đã giúp bạn có thêm nhiều thông tin bổ ích về vùng đặc quyền kinh tế của nước ta. Đồng thời qua đây bạn lắm bắt được vùng đặc quyền về kinh tế của nước ta trên biển đông là vùng như thế nào cũng như những quyền có trong vùng này.